Là hình ảnh tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam, hoa sim mang vẻ đẹp e thẹn của người thiếu nữ mới lớn. Hoa sim không chỉ đẹp mà sim từ lâu đã được dùng làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền. Hãy cùng tìm hiểu xem quả sim có công dụng như thế nào nhé. Mời bạn đọc bài viết dưới đây.
Quả sim là gì?
Quả sim thường được gọi là sim hồng, dương xỉ, đào kim nug, nam tử, sơn nam… Các nhà khoa học gọi nó là Rhodomyrtus tomentosa, thuộc họ Trầm hương (thymelacaceae).
Mô tả thực vật
Ngoài là một loại quả rừng thơm ngon, sim còn là một vị thuốc quý. Cây sim là loại cây bụi, cao từ 1-3m, phân thành nhiều nhánh. Trên cành non có mép, nhiều lông mềm. Lá sim mọc đối, hình trứng thuôn dài, phiến dày, có 3 gân chính. Lông tơ nằm ở mặt dưới. Hoa sim mọc riêng lẻ hoặc tụ 2-3 cái ở kẽ lá, màu hồng tím. Thuộc họ quả mọng (như quả lý chua), khi chín có màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhiều và nhỏ.
Phân bổ
Trên thế giới
Cây sim có nguồn gốc ở miền nam và đông nam châu Á, từ Ấn Độ về phía đông đến miền nam Trung Quốc, Philippines, Đài Loan và phía nam đến Sulawesi và Malaysia. Loài này ưa khí hậu ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối. Nó cũng phát triển trong các khu rừng ẩm ướt, ngập nước, bao gồm cả độ cao lên tới 2400 m so với mực nước biển.
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sim mọc hoang ở ruộng hoang hoặc vùng gò đồi. Hiện nay, ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc và ven biển nước ta, đặc biệt là ở đảo Phú Quốc, loại sim lớn này mọc rất nhiều. Người ta thường thu hái sim để nấu rượu. Loại rượu này rất ngon và có nhiều công dụng, giống như rượu nho.
Thành phần hóa học
Toàn cây chứa tanin.
Quả có chất béo, protein, glucid, thiamin, riboflavin, acid nicotinic và vitamin A.
Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpene như axit betulinic; taraxerol, betullin…
Nụ sim có nhiều flavon, riboflavin, tanin, nicotinic acid, flavonic, riboflavin…
Công dụng của quả sim
Theo y học hiện đại
Điều trị rối loạn tiêu hóa
Theo nghiên cứu, Rosli và các đồng nghiệp đã chỉ ra rằng chiết xuất cồn của R. tomentosa có đặc tính ức chế mạnh đối với Escherichia coli và S. aureus. Ngoài ra, chiết xuất rượu từ lá sim đã được chứng minh là một tác nhân chống lại E. coli, mầm bệnh truyền qua thực phẩm. Do đó, chiết xuất lá sim có tiềm năng phát triển hơn nữa như một tác nhân kiểm soát sinh học để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.
Chống viêm
Trong nghiên cứu, Giáo sư Jeong và các đồng nghiệp lần đầu tiên xác định hoạt động chống viêm của cây sim trong ống nghiệm. Kết quả cho thấy dịch chiết cồn từ lá sim có khả năng ức chế sản xuất NO và prostaglandin E2 (chất trung gian hóa học của quá trình viêm).
Ngoài ra, rhodomyrtone từ lá sim làm giảm viêm da ở chuột thí nghiệm. Nghiên cứu cho thấy rhodomyrtone có hiệu quả trong điều trị bệnh vẩy nến, thông qua việc ức chế tăng sinh tế bào sừng.
Tóm lại, R. tomentosa có tác dụng chống viêm. Điều này mở ra khả năng sử dụng các sản phẩm tự nhiên tốt cho sức khỏe giúp ngăn ngừa và điều trị viêm nhiễm.
chống oxy hóa
Oxy hóa gây ra hàng trăm bệnh ở người. Chúng gây tổn thương màng tế bào, biến đổi protein, tổn thương DNA,… Chất chống oxy hóa từ các sản phẩm tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh do gốc tự do gây ra. đi ra ngoài. Trong số đó, quả sim đã được xác định là một chất chống oxy hóa hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị ung thư
Chiết xuất cồn của rễ sim cho thấy sự ức chế đáng kể sự tăng sinh tế bào ung thư. Đồng thời, rhodomyrtone từ lá sim còn làm chậm quá trình phân chia tế bào, gây chết tế bào ung thư theo quá trình tự nhiên và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trong lớp biểu bì.
Theo y học cổ truyền
- Quả sim có vị ngọt, chát, thơm
- Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường (ngưng tiêu chảy)
- Dùng chữa nôn ra máu, chảy máu mũi, tiểu ra máu, kiết lỵ, ù tai, di tinh, băng huyết, đới hạ…
Những lưu ý khi sử dụng quả sim
- Người bị táo bón do nóng không nên dùng vì lá sim, nụ và rễ sim chứa nhiều chất se.
- Khi ngâm rượu sim nên phơi sim 1 – 2 nắng để sim khô bớt nước. Không nên để quả tươi, vì rất dễ hư, có mùi khó chịu.
- Cây sim không chỉ là cây dược liệu quý mà còn có tác dụng giữ đất, nước, chống xói mòn. Vì vậy cần khai thác sim đúng cách. Chỉ hái quả ngâm rượu, dùng làm thức ăn, làm thuốc. Không lấy rễ sim làm mất đi thảm thực vật quan trọng giữ nguồn nước cho vùng cao.
Qua bài viết này chúng ta thấy quả sim và lá sim có rất nhiều công dụng phải không nào? Ngoài là loại cây ăn quả, nó còn là vị thuốc có nhiều công dụng. Trong y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc và Malaysia, quả sim được dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ, bệnh phụ khoa, đau dạ dày và làm lành vết thương.
Ngoài ra, các nhà khoa học cũng đã cố gắng hết sức để biết cơ chế sinh học cụ thể của từng chất trong quả sim và lá sim. Hay cơ bản hơn, chúng được sử dụng để làm nhiều loại thực phẩm như rượu, trà và mứt. Hy vọng bạn đã có khoảng thời gian hữu ích khi đọc về tác dụng của loại cây núi này.